Thứ Bảy, 25 tháng 3, 2023

Hoặc có người dùng lòng tin sâu chắc ở nơi Mười điều Nguyện rộng lớn này

 


Hoặc có người dùng lòng tin sâu chắc ở nơi Mười điều Nguyện rộng lớn này, thọ trì, đọc tụng, cho đến biên chép một bài kệ bốn câu, thì sớm có thể dứt trừ được năm nghiệp vô gián.

Cả thảy thân bệnh, tâm bệnh, khổ não trong thế gian, cho đến tất cả các ác nghiệp nhiều như số cực vi trong cõi Phật đều được tiêu trừ.

Tất cả các quân ma, quỷ Dạ Xoa, quỷ La Sát, hoặc quỷ  Cưu Bàn Trà, Tỳ Xá Xà, Bộ Đa v.v.. các quỷ thần hung ác uống máu, ăn thịt thảy đều lánh xa.

Hoặc là có gần đến thì là hạng phát tâm theo hộ trì.

Vì thế, nên nếu người trì tụng nguyện này, thì đi trong thế gian không bị chướng ngại. Như mặt trăng giữa lừng ra khỏi mây mù.

Các đức Phật, Bồ Tát đều khen ngợi.Tất cả hàng Nhân, Thiên đều nên lễ kính.

Tất cả chúng sanh đều nên cúng dường.

Người thiện nam tử này trọn được thân người, đầy đủ bao nhiêu công đức của ngài Phổ Hiền.

Chẳng bao lâu sẽ như Phổ Hiền Bồ Tát, mau được thành tựu sắc thân vi diệu, đủ ba mươi hai tướng đại trượng phu.

Nếu sanh ở cõi người hay Trời thì thường ở dòng cao quý. Trọn có thể phá hoại tất cả đường ác, trọn có thể xa lìa tất cả bạn dữ, trọn có thể chế phục tất cả ngoại đạo, trọn có thể giải thoát tất cả phiền não, như sư tử vương dẹp phục bầy thú.

Kham lãnh thọ sự cúng dường của tất cả chúng sanh.
== phẩm 40 , kinh Hoa nghiêm

Thứ Sáu, 17 tháng 3, 2023

Cảm niệm về Bồ tát Phổ Hiền.

 

Cảm niệm về Bồ tát Phổ Hiền.

Tác giả: Thích Chí giác Châu


   Bồ tát Phổ Hiền là vị bồ tát được nói đến trong phẩm Nhập Bất Tư Nghì giải thoát cảnh giới, kinh Hoa Nghiêm.

 

Bồ tát cũng có mặt trong phẩm Phổ Hiền bồ tát khuyến phát kinh Pháp Hoa.

 

Sở dĩ Ngài xuất hiện trong hai bộ kinh Đại thừa quan trọng với tư cách là một đại Bồ tát thượng hạnh, thần lực vô song, vì ở Ngài nổi bật hai tư chất:

 

hoàn toàn trong sạch và vô nhiễm.


   Thật vậy, đức Phật dạy rằng:

 

Phổ Hiền bồ tát là trưởng tử của ba đời mười phương Phật,

Ngài gánh vác các Phật sự quan trọng giúp cho Phật pháp tồn tại mãi ở cõi Ta Bà.

 

Để thành tựu trọng trách ấy, Ngài cỡi voi trắng sáu ngà đến thế giới chúng ta mà giáo hóa.

 Voi là loài thú mạnh nhất có khả năng kéo nặng khi đi ngược dốc, mà không loài thú nào có thể cản ngăn được bước chân voi.

 

Vì vậy trong kinh, đức Phật thường ví Bồ tát hành đạo phải có sức mạnh, sức chịu đựng giống như voi.

 

Tiêu biểu nhất cho ý nghĩa ấy là hình ảnh Phổ Hiền bồ tát cỡi voi.

 

Voi ngài Phổ Hiền cỡi không phải là voi thường, mà là voi trắng, tượng trưng cho bạch nghiệp hay sức mạnh của sự trong sạch hoàn toàn, sức mạnh không do chèn ép, không dùng quyền uy, thủ đoạn, áp đảo người mà có được.

 

Phổ Hiền Bồ tát ngồi trên voi trắng cũng đồng nghĩa với sự trang nghiêm thân tâm bằng sức mạnh trong sạch tuyệt vời, chi phối toàn bộ cả pháp giới một cách an nhiên tự tại.


   Sự vô nhiễm của bồ tát Phổ Hiền được tượng trưng bằng hình ảnh người cầm hoa sen.

Hoa sen trong sạch không dính nước và bùn nhơ.

 

Sự vô nhiễm của Bồ tát cũng vậy, Ngài tiếp cận, chịu khổ cho chúng sinh, thành tựu vô số công hạnh, nhưng tất cả thành quả Ngài tạo được đều lần lượt bỏ lại phía sau, không lưu lại dấu vết gì trong Ngài.

 

Hoa sen trong sạch vươn lên từ bùn nhơ, tỏa hương thơm ngát cho đời, tượng trưng cho sự hành đạo, giáo hóa của Bồ tát ở cõi Ta Bà mà không tham đắm ngũ dục.


   Với hình ảnh Phổ Hiền cỡi voi trắng sáu ngà, sáu ngà là biểu trưng Lục Độ Ba La Mật, Lục Độ Ba La Mật là con đường đưa đến Phật quả.

 

Phổ Hiền Bồ tát tiếp cận với đời, chịu khổ thay cho chúng sinh, lập muôn hạnh lành, giáo dưỡng người khổ đau thành người an vui giải thoát, biến tất cả những gì ô uế thành thanh tịnh , ngát hương, hữu ích.


   Phổ Hiền Bồ tát đã thành tựu tam thừa giáo, mới nhập pháp giới, đi vào tánh tu.

 

Ngài giáo hóa thẳng tâm người, không qua ngôn ngữ, Phổ Hiền đưa tâm Ngài vào tâm chúng sinh, biến tâm chúng sinh thành tâm Ngài.

 

Mọi việc làm của Phổ Hiền đều thành tựu không nhọc sức, đức Phật gọi là nhập Bất Tư Nghì giải thoát - cảnh giới trong kinh Hoa Nghiêm.

 

Chúng ta không thể dùng vọng thức để phân biệt, suy nghĩ, biết được việc làm bất tư nghì của Ngài, trừ khi hành giả có tâm chứng, đồng hạnh với Phổ Hiền Bồ tát.


   Phổ Hiền Bồ tát tiêu biểu cho nhân cách và phẩm hạnh rộng lớn của các vị Bồ tát, cũng như đức tính siêu việt của Phật.

 

Vì vậy, ở góc độ biểu trưng, ngài Phổ Hiền biểu thị cho lý, định, hạnh tức thể hiện lý trí, định huệ, hạnh, chứng của Như Lai.

 

Đó là con đường lấy hạnh nguyện độ sanh, cầu Vô Thượng Bồ đề làm cơ sở để xây dựng viên mãn hai phần lý trí và định huệ.

 

Đồng thời, trong sự tác động qua lại đó, hạnh nguyện đó bao gồm cả lý và định.

 

Bởi vậy, lý, định, hạnh là cội nguồn của chư Phật, là bản thể của tâm sinh lý và sự vật hiện tượng.

 

Bồ tát tu tập, thể nhập được bản thể này, gọi là đã vào được biển tánh của Như Lai.

 

Vì vậy, bồ tát Phổ Hiền cũng là hạnh nguyện công đức được hiển bày từ biển tánh, tức pháp thân Phật.

 

Thế nhưng biển tánh kia ở bậc Thánh không thêm, phàm không bớt. Khi mọi niệm hành giả đều thanh tịnh, sáng suốt thì tự nó đã tương ưng với lý, định, hạnh của Phổ Hiền.


   Hình ảnh bồ Tát Phổ Hiền trở thành bài học thực tiễn, giúp chúng ta vươn tới xây dựng lại đời sống và phát triển những hạnh nguyện lợi tha để trang nghiêm tự thân, hoàn thiện nhân cách.

 

Chúng ta luôn hướng về bồ tát Phổ Hiền bằng tấm lòng ca ngợi và thực hành theo Ngài để có kết quả tốt đẹp.

 

Chúng ta phải thể hiện đời sống tự thân, noi gương tu học với lòng chí thành thanh tịnh và nguyện sống được như Ngài chắc chắn chúng ta sẽ đạt nhiều an lạc, giải thoát.

nguồn: chùa hoằng pháp



Thứ Năm, 16 tháng 3, 2023

THÍCH TRÍ CỰ mộng thấy Phổ Hiền bồ tát khi đọc kinh Hoa Nghiêm

*THÍCH TRÍ CỰ MỘNG THẤY PHỔ HIỀN BỒ TÁT KHI ĐỌC KINH HOA NGHIÊM

THÍCH TRÍ CỰ ở Bắc Đài, sống vào đời Ngụy (386-534)[76]:

Sư họ Lưu, xuất gia từ thuở nhỏ, thờ ngài Đàm Vô Tối[77] làm Thầy. Sư có tư chất thông minh, học vấn uyên bác.

Lúc đầu, Sư đọc kinh Hoa Nghiêm đến mấy mươi lần, nhưng vẫn không hiểu được nghĩa lý, trong lòng vô cùng buồn bã, nên ngày đêm tâm càng chí thành khẩn thiết.

 

Một đêm, Sư mộng thấy bồ tát Phổ Hiền cưỡi voi trắng, phóng ánh sáng.  Ngài Phổ Hiền đến bảo Sư rằng:

 

– Ông theo ta đi về phương Nam, ta sẽ cho ông thuốc uống để hiểu rõ yếu chỉ kinh văn.

 

Tỉnh mộng, Sư nói điều này với những người cùng chí hướng, nhưng tiếc là quên hỏi phương Nam ở đâu. Những người cùng chí hướng nói:

 

– Bậc Thánh đã chỉ đi về phương Nam, cứ nên vâng mệnh, lo gì không đến được?

 

Sư liền khăn gói lên đường.

Đi được ba ngày, Sư gặp một ao nước trong xanh, bên trong có cây xương bồ[78], cành lá to lớn, lòng rất vui mừng.

Đào lên thì thấy rễ quấn quanh đến mấy thước[79], bằng bầu xe.

Bất chợt Sư nghĩ rằng, đó là thuốc của bậc Thánh trao cho, liền lấy uống.

Mấy ngày sau, Sư trở nên thông minh hơn trước, những điều uẩn khúc lâu nay chợt sáng tỏ, mà ý thú siêu phàm nhập Thánh, thật là vượt hẳn bậc Tiên hiền.

 

Từ đó, Sư đi khắp nơi giảng kinh Hoa Nghiêm hơn 50 lần và soạn chú sớ 10 quyển.

Về sau, Sư thị tịch ở Bắc Đài, thọ 70 tuổi.

===

*THÍCH BIỆN TÀI MỘNG THẤY BỒ TÁT PHỔ HIỀN ĐẾN TRAO CHO YẾU CHỈ VI DIỆU:

Sư xuất gia từ thuở nhỏ, thờ pháp sư Dụ làm thầy.

Qua thời gian tham học giáo nghĩa, Sư cho kinh Hoa Nghiêm là rốt ráo, cùng tột trong tất cả các kinh, nên dốc lòng nghiên cứu.

Nhưng vẫn không đạt được yếu chỉ.

Buồn than cho nghiệp chướng sâu dày, Sư chí thành phát lồ sám hối.

Đồng thời, để giữ kinh cho sạch sẽ, Sư tạo một hộp trầm hương, đặt kinh vào trong đó,

Rồi đội trên đầu, kinh hành suốt 3 năm.

Một hôm, Sư mộng thấy bồ tát Phổ Hiền đến trao cho yếu chỉ vi diệu.

Nhân đó, Sư đọc thông thuộc văn kinh, trước sau đều sáng tỏ.

Đã cảm được bậc Thánh thầm gia hộ, Sư càng nỗ lực tu học, nên thấu triệt nghĩa lý.

Bấy giờ, Sư bắt đầu hoằng hóa, làm lợi ích chúng sanh. Sau không biết Sư viên tịch ở đâu.

Lại có một vị tăng (không rõ họ tên) thấy điềm lành của Sư, liền khởi lòng tin sâu;

Do đó, học theo hạnh đội kinh, đến núi Thanh Lương, trụ xứ của BỒ-TÁT VĂN-THÙ, chí thành cầu gia hộ.

Bấy giờ, vị tăng kinh hành và đảnh lễ, lúc nào cũng đội kinh trên đầu.

Tối đến, vị tăng để kinh lên một cái giá 3 chân, đốt hương đảnh lễ, ngồi kiết già bên dưới, quán xét tư duy những nghĩa sâu xa vi diệu.

Trải qua 17 năm, cũng có điềm lành ứng hiện như trước.

Hộp trầm hương đựng kinh ấy đến nay vẫn còn.

Cùng lúc ấy, tại sườn núi Bão Phúc, Phần châu, có sa-di Huệ Cầu cũng đầu đội kinh đi nhiễu quanh tháp, trải qua 3 năm, được bậc Thánh gia hộ, tinh thông cả văn nghĩa.

Vì vậy, người đương thời gọi tháp này là tháp HOA NGHIÊM.

==

*THÍCH PHÁP AN và Cảnh giới Phổ Hiền:

Sư họ Bành, người Thuần Cô, An Định, thuở nhỏ xuất gia ở tinh xá Cửu Lũng trên núi Thái Bạch. Sư chọn pháp Thiền làm sự nghiệp, trọn đời chỉ mặc vải thô xấu, ăn uống đạm bạc.

Vào khoảng niên hiệu Khai Hoàng (581-600), Sư đến Giang Đô[167] yết kiến Tấn Vương[168]. Vương vừa thấy như đã quen từ lâu, bèn mời Sư trụ tại đạo tràng Huệ Nhật và thường thỉnh đi chung mỗi khi tuần du.

Một hôm, vua đến Thái Sơn, gặp lúc không có nước, Sư lấy dao chọc vào tảng đá, nước bỗng tuôn ra. Vua khen ngợi và hỏi:

– Thần lực gì vậy?

Sư đáp:

– Thần lực của Hoàng thượng!

Sư lại cùng vua vào hang, gặp một vị tăng mặc y phục thô xấu, cưỡi lừa trắng đi đến. Vua hỏi:

– Ai vậy?

Sư đáp:

– Lãng Công[169].

Sau đó, cả hai đến chùa Thần Thông, vào giảng đường thì thấy một vị thần dáng vẻ rất uy nghiêm, đang tựa vào miệng chim hạc nhìn xuống mọi người. Vua lại hỏi. Sư đáp:

– Thần núi Thái Bạch theo Hoàng thượng đó.

Người đương thời cho rằng, vị thần này ở đây đã 300 năm, ngủ không cần gối, đầu trườn thẳng ra ngoài giường, nước dãi chảy có khi gần một đấu mà chẳng biết vì sao.

Về sau, Tùy Dạng Đế (Dương Quảng, 604-617) càng trọng Sư hơn. Uy đức của Sư át cả Vương Công, ai gặp cũng đều tôn kính, tăng tục đi đường kính Sư như thần.

Có lần, vua đi chiêm bái các Thánh tích ở những nơi nổi tiếng, như núi Ngũ Đài…, đồng thời mời các vị ẩn dật ra giúp vua trị nước. Bấy giờ, tại đạo tràng Huệ Nhật có hơn 2000 tăng chúng tu học mà tứ sự luôn đầy đủ, đều nhờ đức hạnh của Sư vậy.

Vua lại đến Đông Đô[170], lập đạo tràng Bảo Dương, đặc biệt thỉnh Sư về đây hoằng pháp. Sư luôn đọc tụng kinh Hoa Nghiêm trải qua nhiều năm tháng. Có khi Sư nói: “Cảnh giới Phổ Hiền thường hiện trước mắt ta”.

Lần nọ, Sư vào hang đá sâu hơn trăm dặm trong núi Cửu Lũng để khắc kinh Hoa Nghiêm. Vì thế, hang đá này được gọi là Hoa Nghiêm đường.

Vào năm Đại Nghiệp thứ 11 (615), Sư không bệnh mà tịch, thọ 98 tuổi. Vua ra lệnh đưa kim quan của Sư về núi Thái Bạch, ngày nay mộ tháp vẫn còn.

Tăng tục kính nhớ Sư, bèn lập tượng để cầu phước.

Còn nơi Sư khắc kinh thì vách núi cheo leo hiểm trở; gần đây, người biết vì cố chấp mà không đi, kẻ muốn đi thì lại không biết đường.

==

*HUỆ TƯ MỘNG THẤY BỒ-TÁT PHỔ HIỀN LẤY TAY XOA ĐẦU.

Huệ Tư (515-577):

Còn gọi Nam Nhạc Tôn giả, Tư Đại Hoà thượng, Tư Thiền sư.

Cao tăng Trung Quốc, sống vào thời Nam Bắc triều, người Vũ Tân, thượng Thái, Hà Nam, họ Lý, là Tổ thứ 2 tông Thiên Thai, Trung Quốc (có thuyết cho là Tổ thứ 3)…

Một hôm, Sư mộng thấy bồ-tát Phổ Hiền lấy tay xoa đầu.

Từ đó trên đảnh sư nổi lên nhục kế.

Năm 15 tuổi, Sư xuất gia, tham yết thiền sư Huệ Văn ở Hà Nam, được truyền pháp Quán tâm.

Sư là người đầu tiên chủ trương đưa ra thuyết nói về thời suy vi của Phật pháp, tức là thời kỳ mạt pháp, cho nên xác lập tín ngưỡng Phật A-di-đà và Phật Di-lặc.

Sư chú trọng đến việc thực hành Thiền pháp và cả việc nghiên cứu giáo lý, danh tiếng vang lừng, được vua Tuyên Đế kính ngưỡng.

Sư truyền pháp cho ngài Trí Khải, là một môn hạ kiệt xuất trong hàng đệ tử.

Sư viên tịch năm 577, thọ 63 tuổi.

(Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1999-2000).


Thứ Tư, 15 tháng 3, 2023

Three saints of Huayan - Avatamsaka

 Three Saints of Huayan  includes Manjusri Bodhisattva, Vairocana Buddha and Samantabhadra Bodhisattva.









Three saints of Huayan - Avatamsaka

Thứ Sáu, 10 tháng 3, 2023

ĐẠI-NHẬT KIM-CANG PHONG

 

1.            ĐẠI-NHẬT KIM-CANG PHONG .

VI-TẾ TRỤ TỰ-NHIÊN .

QUANG-MINH HẰNG BIẾN-CHIẾU

BẤT-HOẠI THANH-TỊNH NGHIỆP .

( đại-tạng q.18no 867 _ đại-phổ-hiền như-lai tuyên-kệ )

 

“Không-sanh cũng không-diệt

Không thường cũng không đoạn

Không một cũng không hai

Không đến cũng không đi ...”

( tổ Long-Thọ : tuyên-kệ )

 

Pháp-giới trong tâm-phật .

Tâm-phật trong pháp-giới .

Một-niệm : rơi phân-biệt .

Một-niệm : rời tử-sanh .

Bồ-đề : vô-ngã hạnh .

Niết-bàn : vô-nguyện_ hành

 

Ngã , pháp : theo duyên sanh ( ngã = ta )

Ngã , pháp : theo duyên diệt ,

Lời vàng chư-phật thuyết

Tăng-chúng đều tuyệt-tin ;

Chúng-con mừng vô-biên !

 

 

Đảnh-lễ phật-pháp-bảo .

 

 

 

 

=========

 

Bài 3 - cúng cải táng

 

 

dòng-pháp kim-cang . dòng-mật kim-cang thừa .

 

pháp : bất-khả-tư-nghì¬ ¬_ pháp : bất-khả-thuyết.

 

 

 

 

 

phật-sự pháp-sự :

 

 

 

tu-tạo mộ phần chư giác-linh

 

 

 

hồng-tộc và thân-quyến

 

 

 

tại : nghĩa-trang ----------

 

-------------------------

 

Ngày ………. năm ………….. ( nhằm ngày …………… _ phật-lịch …….

 

 

 

Kim-cang-tử giới-hạnh-nguyện kim-cang : Kim-cang ……………. chủ-sự .

 

Kim-cang y-thường : kết-tập diễn-kệ và trình-bày ấn-trí phạn-tự (siddam).

 

 

 

TÂM-ĐỊA THẦN-CHÚ : ( Tỳ-Lô-Giá-Na Phật_ )

Ấn-trí : ( ấn phóng-quang) ( 21 , 49 , 108 biến )

 

 

Hai ngón cái đè lên móng hai ngón trỏ, ba ngón còn lại thẳng đứng . tay trái để nơi tâm , tay phải tác-ý tác-nghiệp ...

 

 

“Om Su Tisti Vajra”

 

Tịnh pháp giới chơn-ngôn : ( tỳ-lô-giá-na phật )

Ấn-trí : ( ấn phóng-quang). ( 21 , 49 , 108 biến )

Om Ram

 

 

Tâm-chú chơn-ngôn : ( minh-vương ô-sô-sắc-ma ) :

 

 

( giải trừ tham-dục , xú-uế , trược-uế , ngu-si ...)

 

 

Ấn-trí : ( ấn phóng-quang). ( 21 , 49 , 108 biến )

 

 

OM KRODHANA HÙM JAH

Quay ngược chiều kim đồng-hồ ba vòng : tác-ý toái-trừ. quay thuận chiều kim đồng-hồ ba vòng : tác-ý kiết-giới.

 

Tịnh tam-nghiệp chơn-ngôn : ( thanh tịnh thân _ khẩu _ ý )

Ấn-trí : ( ấn phóng-quang). ( 21 , 49 , 108 biến )

Om Svabhava Shuddha Sarva Dharma Svabhava Shuddho Hàm

 

 

Đại-Nhật kim-cang phong .

 

Vi-tế trụ tự-nhiên .

 

Quang-minh hằng biến-chiếu

 

Bất-hoại thanh-tịnh nghiệp .

 

( đại-tạng q.18no 867 _ Đại-Phổ-Hiền Như-Lai tuyên-kệ )

 

 

 

Không-sanh cũng không-diệt

 

không thường cũng không đoạn

 

không một cũng không hai

 

không đến cũng không đi ...

 

( tổ Long-Thọ : tuyên-kệ )

 

 

 

pháp-giới trong tâm-phật .

 

tâm-phật trong pháp-giới .

 

một-niệm : rơi phân-biệt .

 

một-niệm : rời tử-sanh .

 

bồ-đề : vô-ngã hạnh .

 

niết-bàn : vô-nguyện_ hành

 

 

 

ngã , pháp : theo duyên sanh ( ngã = ta )

 

ngã , pháp : theo duyên diệt ,

 

lời vàng chư-phật thuyết

 

tăng-chúng đều tuyệt-tin ;

 

chúng-con mừng vô-biên !

 

đảnh-lễ phật-pháp-bảo .

 

 

 

Hôm-nay, ngày ………… năm ……… ( nhằm-ngày …………_phật-lịch …….. )

 

Trong tiết thanh-minh : đất trời giao-hòa ngập tràn phước-lạc.

 

Đối-trước mười-phương chư-phật chư-mẫu chư minh-vương bồ-tát…

 

Đối-trước hoàng-thiên hộ-thổ .

 

Đối-trước chư-thiên chư-thánh chư-thần sở-tại .

 

Đối-trước mộ-phần chư giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến : Tại nghĩa-trang ………. , thành-phố ………. . quốc-gia: …

Đối-trước chư giới-đạo giới-hạnh khắp ba-cõi sáu-loài .

 

 

 

Con là : hành-giả kim-cang ……………….. , thuộc dòng-pháp kim-cang .

 

Cùng vô lượng vị hộ ,

 

Đồng tổ-tiên cửu-huyền

 

Chư phụ-mẫu quyến-thuộc ,

 

Cùng huynh-đệ thân-bằng

 

Phật-tử _ kim-cang-tử

 

Chung cội rễ bồ-đề

 

Do Như-Lai biến-hóa

 

Hạnh-nguyện : mà sanh-diệt

 

Khắp cả bốn loài sanh ( bốn = thai-sanh , thấp-sanh , hóa-sanh , noãn-sanh )

 

khắp giới-đạo giới-hạnh

 

khắp chư-thiên , thánh , thần

 

khắp không-giới thủy-giới

 

địa-giới và hỏa-giới :

 

đủ tâm , cảnh ... đại diện...

 

đủ ái-nhiễm thị hiện

 

đủ lưu-chuyển trụ-xứ

 

đủ uy đức tứ-thân ( * )

 

luân-hồi : trang-sức ngoài

 

vô-ngã : thật-tánh-trong

 

trong-ngoài : cũng giả-danh

 

như-muôn : mà vẫn một

 

như-một : mà vẫn muôn

 

như bốn tướng thủy-luân

 

dung thông vô-phân-biệt .

 

thệ-nguyện-hạnh chúng-con

 

từ vô-thỷ đến nay

 

nhờ ơn-phật khai-quang

 

khai đạo-vàng bi-mẫn :

 

độ-dẫn bát-chánh-đạo

 

khai-thông bồ-đề nguyện

 

khai-thị hai vô-ngã , ( hai vô-ngã = nhân vô-ngã , pháp vô-ngã )

 

rỏ : quy-thuộc , xuất-sanh ...

 

từ hạnh-nguyện bồ-đề

 

từ ngũ-hoằng thệ-nguyện

 

thệ-nguyện dòng bồ-đề .

 

 

 

chúng con trong ơn-phật

 

ơn : muôn-loài vạn-vật

 

ơn : không-thể-nghĩ-bàn !

 

ơn : không-thể-thuyết-giảng

 

mà hoan-hỷ tự-giác

 

phát hạnh-nguyện bồ-đề

 

phát ngũ-hoằng thệ-nguyện

 

hướng : đền-đáp tứ-ân

 

hướng : a-xà-lê hạnh-vị

 

hướng : cội-rễ vô-ngã

 

( * ) Tứ-Thân : tứ-thân như-lai = pháp-thân , ứng-thân , hóa-thân ( báo-thân ) , Đẳng-Lưu-Thân .

 

 

 

• Chúng-sanh vô-biên thệ-nguyện độ .

 

( quán-niệm hướng về phương-đông lạy một lạy . Đây là nhân thâm-nhập vào bồ-đề tâm-môn . kiên-cố trong nhân

 

này sẽ đại-triệt-chứng đại-viên-cảnh-trí , phát-thệ này thường được kim-cang-tát-đỏa đến gia-hộ gia-trì tâm-minh .)

 

• phước-trí vô-biên thệ-nguyện tập .

 

( quán-niệm hướng về phương-nam lạy một lạy . đây là nhân thâm-nhập vào phước-trí-môn .kiên-cố nhân này sẽ

 

đại-triệt-chứng bình-đẳng-tánh-trí, phát-thệ này thường được hư-không-tạng bồ-tát đến quán-đảnh, ban đủ phước-trí.)

 

• pháp-môn vô-biên thệ-nguyện học .

 

(quán-niệm hướng về phương-tây lạy một lạy. đây là nhân thâm-nhập vào trí-huệ môn . kiên-cố nhân này sẽ

 

đại-triệt-chứng diệu-quan-sát-trí , phát-thệ này: được quán-tự-tại đến gia-hộ gia-trì cho trí-huệ viên-mãn mà hành-đạo.)

 

• như-lai vô-biên thệ-nguyện sự .

 

(quán-niệm hướng về phương-bắc lạy một lạy. đây là nhân thâm-nhập vào tác-nghiệp-môn .kiên-cố trong nhân này sẽ

 

đại-triệt-chứng thành-sở-tác-trí , phát-thệ này : được kim-cang-nghiệp đến gia-hộ gia-trì thành-tựu đại-cúng-dường )

 

• vô-thượng bồ-đề thệ-nguyện chứng .

 

(quán-niệm hướng về trung-ương lạy một lạy. đây là nhân thâm-nhập vào pháp-giới thể-tánh-trí . kiên-cố trong nhân

 

này sẽ đại-triệt-chứng đại-nhật phổ-hiền vị,phát-thệ này:10 phương chư-phật đồng hoan-hỷ chứng-minh,nhiếp-trì thủ-hộ)

 

 

 

Nguyện-xin : tổ mật-giáo

 

tổ Đại-Nhật Như-Lai

 

Tỳ-Lô-Giá-Na Phật .

 

xin : bổn-tôn đàn-chủ

 

kim-cang-giới như-lai

 

đại-phổ-hiền như-lai .

 

cùng nhất-thiết chư-phật

 

chư thiên-tiên thánh-chúng

 

đại-bồ-tát bồ-tát

 

chư phật-mẫu minh-vương

 

hộ-đàn phong-lâu-các .

 

xin : tổ-phật tổ-pháp

 

tổ dòng-pháp kim-cang ,

 

tổ : kim-cang-sư minh-đức ,

 

ba-đời tổ kim-cang

 

nguyện-xin : chư tôn-phật

 

giới-hạnh-nguyện kim-cang ;

 

chư-phật chư minh-vương

 

chư bồ-tát thiên , thánh ...

 

thị-hiện tướng , hạnh mật

 

nơi địa-phương sở-tại .

 

xin : kim-cang cam-lồ

 

quân-trà-lợi minh-vương

 

cặp-cùng chư quyến-thuộc .

 

nguyện-xin : thánh bất-động

 

kim-cang đại-minh-vương ,

 

bát-phương chư thiên-vương ...( có thể nguyện rỏ từng vị ).

 

chúng-con đồng thành-tâm

 

xin : bổn-tôn đàn-chủ

 

đại-bảo quảng-bác lầu-các

 

cùng quyến-thuộc thân-cận .

 

chư phật-mẫu tà-ra

 

quán-tự-tại bồ-tát .

 

đại-tùy-cầu bồ-tát .

 

Diệt-Ác-Thú bồ-tát .

 

Quán-Thế-Âm bồ-tát .

 

xin : hoàng-thiên hộ-thổ ,

 

tổ-tiên , cửu-huyền thất-tổ

 

trọng-ân chư phụ-mẫu ,

 

chư hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

chứng muôn quả-vị mật

 

mãn chư phước-trí mật ,

 

đồng nhất-thiết chư-vị

 

hộ : thứ-lớp tu-hành

 

hạnh-nguyện-lực chư-phật

 

hộ : đền-đáp tứ-ân

 

hộ : gia-đạo hanh-thông

 

hộ : quốc-thái dân-an

 

hộ : cung-cấp phương-tiện

 

chư tài , lộc , vật , thực ...

 

hộ : tức-tai , tăng-ích , kính-ái , hàng-phục , câu-triệu .

 

hộ : thuận-lợi thành-kiết ( như-ý thành-tựu trong cát-tường )

 

nơi tu-tạo mộ-phần ( tu-tạo = tu-bổ sửa-chữa và tôn -tạo )

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

hộ : quảng-lợi phật-pháp

 

quảng-lợi chơn-ngôn-tông

 

hộ : viên-mãn chư-nguyện

 

nơi pháp-sự phật-sự .

 

nguyện-xin đồng nhiếp-hộ :

 

cho chúng-con chúng-sanh

 

hôm-nay : trong đại-ơn

 

của chư-phật tôn-tổ

 

vi-nhiệm ban đại-duyên :

 

diệu dẫn-độ sắp-đặt

 

hóa-sanh từ hạnh-nguyện

 

ứng-biến pháp diệt-khổ

 

mà hành-giả chúng-con

 

tương-giao cùng cảnh , cõi ...

 

rung-cảm cùng mọi hạnh

 

hòa-nhập cùng pháp-giới ;

 

 

 

chiếu lời-vàng phật-dạy :

 

từ vô-thỷ vô-chung ( không nơi bắt-đầu , không nơi kết-thúc )

 

tánh-giác và nghiệp-chướng

 

đồng sanh cùng một-lược ...

 

ngã-tánh tức phật-tánh

 

phiền-não tức bồ-đề

 

sanh-tử tức niết-bàn , ( tức = đồng = đồng-thể , đồng-nhất )

 

phật-sự _ chúng-sanh-sự

 

không-một , cũng không-khác .

 

nên : chúng-con hướng-nguyện

 

hướng : tiếp-nối đại-nghiệp

 

ba-đời mười-phương phật ,

 

hướng : đền-đáp tứ-ân

 

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện ,

 

hướng : a-xà-lê hạnh-vị ,

 

hướng : cội-rễ vô-ngã

 

mà hành-giả chúng-con

 

trước tam-bảo thành-kính :

 

tín-tâm phát mong-cầu :

 

cầu : tu-tạo mộ-phần

 

chư hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến .

 

 

 

tu-tạo chư mộ-phần : .................................................. .................................................. .......................

 

1 / ( tên , tuổi ..............tục-danh.............pháp-danh....................nhập-tịch ngày........ )

 

2 / ( tên , tuổi ..............tục-danh.............pháp-danh....................nhập-tịch ngày........ )

 

3/........4/.................................................. .................................................. .................................................. ...............

 

 

 

cầu : từ đại-phước-duyên

 

đại-ơn phật sắp-đặt

 

cho tu-tạo mộ-phần

 

chư hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến .

 

từ phật-sự pháp-sự

 

tu-tạo chư mộ-phần :

 

mười-phương phật đồng-hộ :

 

chư-thiên chư-thánh , thần...

 

nơi địa-phương sở-tại

 

đồng thệ-nguyện bồ-đề :

 

được hiển-sáng thần-quang

 

hòa phật-hạnh phật-nguyện

 

hiển phật-đức phật-trí

 

mười-phương phật minh-chứng:

 

chư-vị vốn : liên-quan

 

muôn , vạn... hạnh vô-ngã

 

phật : thần-biến duyên-hóa

 

viên-mãn chư phước-trí

 

tiêu-tan chư trở-ngại chướng-ngại cùng quái-ngại

 

tiêu oán-trái nạn-tai

 

tiêu bệnh-nạn trù-yếm

 

tăng-trưởng đại-bi-trí

 

mau ngộ pháp-yếu phật

 

tăng phước-thọ tài-lộc

 

tăng tài-bảo tài-vật

 

tăng kính-ái uy-quyền

 

ba-thời đại-tịnh-an

 

nơi an-vị nghiêm-quang

 

chư hạnh-nguyện hanh-thông

 

giác-nguyện rộng quang-minh

 

ba-cõi rộng lợi-lạc

 

chóng viên-tròn phật-quả .

 

từ phật-sự pháp-sự

 

tu-tạo chư mộ-phần :

 

mười-phương phật đồng-hộ :

 

chư hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến ;

 

cùng con-cháu hoàng-tộc

 

và thân-bằng quyến-thuộc ,

 

tự-giác-tâm thể-hiện

 

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

 

đến : xưng-tán _ lễ-lạy

 

thành-tâm góp công-sức

 

góp tài-bảo , vật-thực

 

hiến muôn thức cúng-dường... ;

 

 

 

bá-tánh giúp tu-tạo ,

 

cùng giới-đạo giới-hạnh

 

chư hương-linh giác-linh

 

khắp nghĩa-trang sở-tại

 

hay khắp nơi hướng-về ,

 

cùng ba-cõi sáu-loài

 

cả ân , oán nội-ngoại

 

thuận phật-sự pháp-sự

 

đồng tịnh-tâm hướng về :

 

bình-đẳng thọ ơn-phật :

 

ơn : từ-phụ cao-cả

 

ơn : không-thể-nghĩ-bàn !

 

ơn : không-thể-thuyết-giảng !

 

ơn : pháp-phật nhiệm-mầu

 

diệu duyên-hóa hạnh-hóa

 

được thân-tâm tịnh-lạc .

 

được gia-đạo hanh-thông .

 

được quốc-thái dân-an .

 

dứt ba-nghiệp ác-đạo

 

khiến lìa xa bát-nạn ,

 

những hiểm-nạn tai-biến

 

được hóa-giải tiêu-trừ ;

 

định-nghiệp-khổ được mở

 

trừ ác-sự ác-nạn .

 

cả những bất-định-nghiiệp

 

những lưới ma ràng buộc ,

 

những thất-tinh ép-ngặt

 

những thất-diệu phá-hoại

 

những bệnh-hoạn nạn-tai

 

những kiến-chấp nghịch trái...

 

những bùa-chú trù-rủa

 

những oan-gia oán-báo

 

đều khai-quang mở-giải

 

tiêu-tan như sương-khói ,

 

dứt như nhật thăng không

 

tiêu như vừa tỉnh mộng !.

 

được tăng-trưởng bi-trí

 

biết khởi tâm tàm-quý

 

tăng hạnh-hiền uy-đức

 

tăng phước-thọ tài-lộc

 

tăng tài-bảo tài-vật

 

tăng kính-ái dũng-quyền ,

 

được quang-minh nguyện-hạnh

 

được chứng-minh công-đức ;

 

mau viên-mãn phước-trí

 

tận-tiêu phiền-não-chướng ,

 

trong tùy-tác sự-nghiệp

 

tùy-cầu đều tức-đắc .

 

hiện-đời được hanh-thông

 

an-vui và hiền-lạc ;

 

trong : tự-giác phát-tâm

 

thứ-lớp : tu và hành

 

hạnh-nguyện-lực chư-phật

 

được nhất-tâm kiên-cố

 

mau thành-tựu tất-địa ,

 

khai-ngộ tri-kiến phật

 

đại-lợi-lạc ba-cõi

 

đại-lợi bổn-phật-nghiệp ,

 

được tùy-ý tùy-tâm

 

đại-chứng-sanh phật-quốc

 

mau thoát-khổ luân-hồi

 

mau viên-tròn phật-quả .

 

 

 

từ phật-sự pháp-sự

 

tu-tạo chư mộ-phần :

 

mười-phương phật đồng-hộ :

 

phật-tử _ kim-cang-tử

 

tự-giác phát bồ-đề

 

phát ngũ-hoằng-thệ-nguyện

 

đồng-hành cùng phật-sự

 

hộ : bí-mật tu-tạo

 

được mở-giải hóa-giải

 

mọi chư-chướng trở-ngại

 

giải bệnh-hoạn nạn-tai

 

giải bùa-chú trù-rủa

 

giải oan-oán kiến-chướng

 

tăng-trưởng đại-bi-trí

 

tăng phước-thọ tài-lộc

 

tăng kính-ái dũng-quyền ,

 

được quang-minh nguyện-hạnh

 

được chứng-minh công-đức ;

 

mau viên-mãn phước-trí

 

tận-tiêu phiền-não-chướng ,

 

trong tùy-tác sự-nghiệp

 

tùy-cầu đều tức-đắc .

 

thân-tâm và gia-đạo

 

hanh-thông và hiền-tịnh ;

 

hành : ngũ-hoằng-thệ-nguyện

 

được nhất-tâm kiên-cố

 

mau thành-tựu tất-địa ,

 

mau khai-thị ngộ-nhập

 

tri-kiến công-hạnh phật ;

 

đại-lợi-lạc ba-cõi

 

đại-lợi bổn-phật-nghiệp ,

 

trong hoằng-dương quảng-lợi

 

pháp : tam-mật chư-phật

 

pháp : chơn-ngôn thâm-mật

 

pháp : không-thể-nghĩ-bàn !

 

thì năng được phật-hộ

 

mau ngộ vô-đẳng-giác

 

( ba-mươi-bảy ) trí tròn-toàn

 

tam-mật mau tương-ưng

 

tức-thân mật hiển-phật.

 

 

 

ơn-phật như hư-không

 

huệ-phật vô-giới-hạn

 

tâm-phật đại-bi-mẫn

 

pháp-phật đại-mầu-nhiệm ;

 

chúng-sanh vốn vô-ngã

 

bổn-lai vốn thanh-tịnh

 

nhân-quả : bất-khả-đắc

 

ngã _ pháp : vô-sở-đắc ;

 

nên : ba-cõi bình-đẳng

 

đủ lượng-đức phước-lành

 

ơn-phật từ phật-sự

 

tùy-cầu đều tức-đắc .

 

nên : chư-nguyện tu-tạo

 

mộ-phần chư giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

đủ lượng-đức phước-lành

 

ơn-phật từ phật-sự

 

tất như-ý thành-kiết . ( thành-tựu trong cát-tường )

 

 

 

chúng-con thành-kính-tâm

 

rộng bố : chơn-ngôn-tông

 

cầu : linh-diệu ứng-nghiệm

 

mãn thệ-nguyện sở-cầu

 

cho ba-cõi hướng về ,

 

mãn-nguyện : cầu tu-tạo

 

mộ-phần chư giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

 

 

tức : đồng như chúng-con

 

hướng : hoằng-dương quảng-lợi

 

thâm-diệu kim-cang-thừa

 

thâm-diệu đại-nghiệp phật ;

 

 

 

tức : đồng như chúng-con

 

hướng : muôn-loài sáng-tỏ

 

đại-tình-thương chư-phật

 

đại-ơn-đức chư-phật

 

đại-bi-trí chư-phật

 

đại-bảo-pháp chư-phật

 

đại-hạnh-nguyện chư-phật

 

đại-thần-lực chư-phật

 

đại-chơn-tâm bổn-phật .

 

 

 

tức : đồng như chúng-con

 

đang : quy-thuận quy-thuộc

 

đại-bi đại-hạnh-nguyện

 

ba-đời mười-phương phật

 

đang : quy-thuận quy-thuộc

 

đại-bi đại-hạnh-nguyện

 

phật-đàn phong-lâu-các .

 

đang : quy-thuận quy-thuộc

 

đại-bi đại-hạnh-nguyện

 

của tổ-phật tổ-pháp

 

tổ dòng-pháp kim-cang ;

 

 

 

tức : đồng như chúng-con

 

hướng : ba-cõi tự-giác

 

phát ngũ-hoằng thệ-nguyện

 

hướng a-xà-lê hạnh-vị

 

đồng thọ-ơn phật-hộ :

 

đều quy-thuận quy-thuộc

 

đại-bi đại-hạnh-nguyện

 

ba-đời mười-phương phật

 

đều quy-thuận quy-thuộc

 

kim-cang phong-lâu-các,

 

đều thân-tâm tịnh-lạc

 

đều gia-đạo hanh-thông

 

đều quốc-thái dân-an

 

mau quang-minh nguyện-hạnh

 

chứng-minh mật-công-đức

 

mau ngộ vô-đẳng-giác

 

( ba-mươi-bảy ) trí tròn-toàn

 

ba-cõi đại-lợi-lạc

 

tam-mật mau tương-ưng

 

tức-thân mật hiển-phật .

 

 

 

 

 

chúng-con đồng chúng-sanh

 

phật-tử kim-cang-tử

 

cầu : đền-đáp tứ-ân

 

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

 

nương : nhân_ pháp vô-ngã

 

 

 

na-mô kim-cang-giới như-lai : bí-mật kết ấn-trí

 

trì : nhất-tự tâm-minh

 

 

 

ấn-trí : hai tay nội-tương-xoa , co hai ngón-trỏ như móc-câu , hai ngón-cái và hai ngón út hợp đứng. ( bỉ đại-ấn )

 

 

 

vàm

( 37 , 49 , 108 , 1080 biến )

 

 

 

hộ : chư-nguyện tu-tạo

 

mộ-phần chư giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

được như-ý thành-kiết .

 

hộ : hương-linh giác-linh

 

hữu-tình và vô-tình

 

cùng chúng-sanh chúng-con

 

khắp ba-cõi sáu-loài

 

đại-duyên phật sắp-đặt

 

đồng hành-sự tu-tạo

 

hướng pháp-sự tu-tạo :

 

bình-đẳng ơn đàn-chủ

 

nhanh chuyển-hóa tam-nghiệp

 

quang-minh biến-chiếu vương

 

nhiễm sen-tâm tịnh-diệu

 

đàn-chủ : ban câu-triệu

 

mặc cho giáp kim-cang ,

 

minh-trừ ám vô-trí (không sáng-suốt )

 

khi chúng-tình nhiễm-dục

 

tốc-khai hạnh an-lạc

 

tùy-cơ chuyển pháp-luân

 

tận-trừ chư cái-chướng

 

hộ : sở-cầu thành-kiết .

 

trong : thứ-lớp tu-hành

 

mau quang-minh nguyện-hạnh

 

được chứng-minh công-đức

 

mau-chứng mười-sáu-nghĩa

 

mau tròn ( ba-mươi-bảy ) trí ,

 

đại-lợi-lạc ba-cõi

 

tam-mật mau tương-ưng

 

tức-thân , mật hiển-phật .

 

 

 

 

chúng-con đồng chúng-sanh

 

phật-tử kim-cang-tử

 

cầu : đền-đáp tứ-ân

 

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

 

nương : nhân_ pháp vô-ngã .

 

 

 

na-mô kim-cang cam-lồ quân-trà-lợi minh-vương :

 

bí-mật kết ấn-trí

 

trì : căn-bản chơn-ngôn

 

 

 

hộ : chư-nguyện tu-tạo

 

mộ-phần chư giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

được như-ý thành-kiết .

 

hộ : hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

cùng chúng-sanh chúng-con

 

hữu-tình và vô-tình

 

khắp ba-cõi sáu-loài

 

đại-duyên phật sắp-đặt

 

đang tự-giác thể-hiện

 

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

 

đồng hành-sự tu-tạo

 

hướng pháp-sự tu-tạo :

 

được minh-vương tẩy-rửa

 

chư tập-khí vô-minh

 

được minh-vương tẩy-sạch

 

những chủng-tử tạp-nhiễm ;

 

hộ : tồi-phá vô-minh

 

si-chướng từ vô-thỷ

 

bình-đẳng phá-mở-giải

 

si-dục-lạc trói-buộc

 

giải : bùa-chú trù-yếm .

 

giải : bệnh-hoạn nạn-tai

 

giải : oan-gia oán-chướng .

 

tăng : phước , trí , lộc, đức

 

tăng : từ-bi-hỷ-xả .

 

thân-tâm và gia-đạo

 

luôn hanh-thông phước-lạc .

 

trong : thứ-lớp tu-hành

 

hạnh-nguyện-lực chư-phật

 

minh-vương thường gia-hộ :

 

bất-thoái-chuyển bồ-đề ;

 

khai : định-lực hạnh-lực .

 

khai : pháp-lực thần-lực .

 

khai-mở tri-kiến phật .

 

mau đại-giác đại-ngộ :

 

ngã-tánh tức phật-tánh

 

phiền-não tức bồ-đề

 

sanh-tử tức niết-bàn ;

 

tùy-ý tùy-tâm-nguyện

 

tự-tại đại-vãng-sanh

 

phật-quốc hoặc thiên-quốc ,

 

mau thoát-khổ luân-hồi

 

tương-tục hạnh tu-hành

 

thân-tướng không rời-phàm

 

tứ-phiền vẫn trang-hoàng

 

tịnh-nghiêm vi-tế-thể

 

tam-mật mau tương-ưng

 

tức-thân hiển thánh-quả .

 

 

 

 

 

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

 

ấn-trí : ấn chày tam-cổ

namo ratna trayaya namah s’canda maha vajra krodhaya om huru huru tista tista bandha bandha hana hana amrte hum phat om amrte hum phat

 

chúng-con đồng chúng-sanh

phật-tử kim-cang-tử

cầu : đền-đáp tứ-ân ( * )

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

nương : nhân_ pháp vô-ngã .

 

na-mô đức tỳ-lô-giá-na phật vì muốn cứu-vớt khổ-nạn cho hữu-tình trong ba-cõi sáu-loài mà hiện-thân tự-tại quang-minh , hiệu-là : thánh bất-động kim-cang minh-vương .

na-mô bát-phương chư thiên-vương cặp cùng chư quyến-thuộc thân-cận.

 

đồng giáng-lâm pháp-sự

mở-rộng đại-từ-bi

bí-mật kết ấn-trí :

trì : căn-bản chơn-ngôn

thị-hiện đại-oai-đức

thi-triển đại-thần-thông ,

gia-trì mọi vi-trần

mọi thời-tiết khí-tiết

mọi phương-sở cõi-loài

mọi sở-cầu thệ-nguyện ,

hộ : chư-nguyện tu-tạo

mộ-phần chư giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

được như-ý thành-kiết .

hộ : mở-giải hóa-giải

những năm , tháng , ngày , giờ

những phương-sở tuổi-tác

trở-ngại và chướng-ngại

cho chúng-sanh chúng-con

trong tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ;

trở-ngại việc tu-tạo

được như-ý thành-kiết ,

trở-ngại cho chúng-sanh

được yên _ được an-lạc ;

trở-ngại tu giải-thoát ;

trở-ngại đại-vãng-sanh

về quốc-độ chư-phật ;

trở-ngại đại-quảng-lợi

pháp : tam-mật chư-phật

diệu-pháp : chơn-ngôn-tông

 

trở-ngại đại-giác-ngộ > quả vô-thượng bồ-đề ;

nhờ tình-thương minh-vương > bát-phương chư thiên-vương cặp-cùng chư quyến-thuộc > mà chư-chướng trở-ngại được hóa-giải tiêu-tan > được như-ý thành-kiết .

nguyện-xin : đồng nhiếp-hộ > hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến > cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình > khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt > đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh > đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo : đều bình-đẳng ơn hộ

dứt ba-nghiệp ác-đạo > khiến lìa xa bát-nạn ( * )

những hiểm-nạn tai-biến

tự-nhiên được tiêu-trừ ,

hộ : mở-giải tai-nạn

quốc-độ cùng gia-đạo ,

giải : nhật-nguyệt lỗi độ ;

giải : sao-ác biến-quái

giải : mưa-nắng trái mùa ,

chúng-sanh được tăng phước ,

được khởi-tâm tàm-quý

được lìa các nghiệp-khổ

được yên được an-lạc .

chư sở-cầu thệ-nguyện

đều như-ý tức-đắc .

 

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

ấn-trí : hai tay nội tương-xoa, hai ngón-trỏ niệp hai ngón-giữa, lóng trên thành tam-giác ,

namah samanta vajra nam canda mahà rosana....sphat ya hum trat hàmdmam

( * ) tứ-ân : ơn chư tôn-phật,ơn đại-bồ-tát bồ-tát,phật-mẫu minh-vương...thiên-tiên thánh-chúng;ơn chư-tổ thầy chư đồng-đạo đồng-bạn

đồng-sự...., ơn chư-vị minh-quân lãnh-đạo đất-nước , thế-giới , địa-phương.. . ơn tổ-tiên cửu-huyền thất-tổ , tứ-thân phụ-mẫu , thân-bằng quyến-thuộc tương-quan liên-quan ..., ơn ba-cõi sáu-loài , muôn-loài vạn-vật...,ơn đất, nước , gió , lửa , hư-không, thức ( lục-đại ) .

( * ) bát-nạn : 1/ sinh ở địa-ngục : nhục-hình , đau-khổ , phiền-não... triền-miên :khó phát-tâm đại-bi đại-hạnh.

2/ sinh vào cõi , loài quỷ-đói . thường do đói , khát... mà che mờ chơn-tâm , u-ám từ-bi trí-tuệ .

3/ sinh vào cõi , loài súc-sanh : cõi, loài này thường u-mê sâu-dày ; trí-huệ bị chướng-nghiệp che đậy.

4/ sinh vào xứ bắc-cu-lư châu :một vùng, cõi... sung-sướng nhiều , không có khổ , không ý-niệm về khổ : khó phát đại-tâm tu-hành đạo-hạnh bồ-đề bi-mẫn.

5/ sinh ở cõi trời vô-tưởng ( vô-tưởng-thiên ) : cõi này thọ-mạng lâu-dài , không rõ mầm-mống chấp-ngã chấp-pháp, khiến khó thăng-hoa nguyện-hạnh thăng-hoa tam-nghiệp , khó tư-tu hiển-phật .

6/ sinh ra bị mù , điếc , câm , ngọng , tứ-chi không đầy-đủ .

7/ nhận quá nhiều kiến-thức thế-gian ( thế-trí biện-thông) : ỷ-mình thông-thái, biết-nhiều , hiểu-rộng, ngộ-tánh vượng , biện-luận thế-sự thông-làu , biện-luận pháp thế-gian trơn-tru không-khúc-mắc; loại-nạn này rất vi-tế khó nhận ra : cao-ngạo khó thấy , cống-mạn khó nhìn , trói-buộc khó cởi ...

8/ sanh tiền , hậu phật : sanh trước hay sau thời có phật thành-đạo . tu-chậm , dễ lạc-lối lạc-đường...

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

trời đế-thích lãnh vô-lượng thiên-chúng quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô thiên-đế-thích cùng vô-lượng thiên-chúng quyến-thuộc hộ ở hướng-đông :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om ìndraya davà dhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : tay phải kim-cang-quyền đưa ra trước

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

hỏa-thiên lãnh vô-lượng quân hỏa-thiên quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô hỏa-thiên cùng vô-lượng quân hỏa-thiên quyến-thuộc hộ ở hướng đông-nam :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om agnaye ksi adhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : tay trái kim-cang-quyền để ở eo .

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

diễm-ma-la thiên lãnh vô-lượng quân quỷ chúng quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô diễm-ma-la thiên cùng vô-lượng quân quỷ chúng quyến-thuộc hộ ở hướng-nam :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om yammàya pratà dhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : hai tay đan nhau bên trong ngón-trỏ ngón-út lưng dính nhau

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

la-sát thiên lãnh vô-lượng quân la-sát quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô la-sát thiên cùng vô-lượng quân la-sát quyến-thuộc hộ ở hướng tây-nam :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om tiridyai raksa sàdhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : tay phải kim-cang-quyền để ở eo

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

thủy-thiên lãnh vô-lượng rồng độc chúng quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô thủy-thiên cùng vô-lượng rồng độc chúng quyến-thuộc hộ ở hướng-tây :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om vàrunaya nagà dhipataye hum phat svàhà.

ấn-trí : tay phải kim-cang-quyền đặt ở eo

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

phong-thiên lãnh vô-lượng kim-sí-điểu vương quyến-thuộc đồng

giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô phong-thiên cùng vô-lượng kim-sí-điểu vương quyến-thuộc hộ ở hướng tây-bắc :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om vayave khacarà dhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : tay phải kim-cang-quyền để ở eo

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

tỳ-sa-môn thiên lãnh vô-lượng chúng quân dược-xoa quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô tỳ-sa-môn thiên cùng vô-lượng chúng quân dược-xoa

quyến-thuộc hộ ở hướng-bắc :………chơn-ngôn : ( 9, 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om kuvairaya ksà dhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : hai tay hợp chưởng nội tương-xoa, hai ngón vô danh đứng như châm, hai ngón trỏ cong như vòng tròn , hai ngón-cái vịn đầu hai ngón giữa.

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

y-xá-na thiên lãnh vô-lượng quân tướng-sĩ quỷ quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô y-xá-na thiên cùng vô-lượng quân tướng-sĩ quỷ quyến-thuộc hộ ở hướng đông-bắc :…………… chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om i’sànaya bhutà dhipataye hum phat svàhà

ấn-trí : tay phải kim-cang-quyền để ở eo

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

phạm-thiên lãnh vô-lượng quân phạm-thiên quyến-thuộc đồng

giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô phạm-thiên cùng vô-lượng quân phạm-thiên quyến-thuộc hộ ở thượng-phương :……………

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om bra hmane svàhà

ấn-trí : tay phải kim-cang-quyền đưa ra trước. tay trái như hoa-sen

 

na-mô thánh bất-động kim-cang minh-vương hộ :

địa-thiên lãnh vô-lượng quân địa-thiên quyến-thuộc đồng giáng-lâm nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo mộ-phần chư hương-linh giác-linh hoàng-tộc và thân-quyến .

na-mô địa-thiên cùng vô-lượng quân địa-thiên quyến-thuộc hộ ở hạ-phương :……………

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

om prthivyai svàhà

ấn-trí : như ấn phổ-lễ . chỉ xuống đất

 

chúng-con đồng chúng-sanh

phật-tử kim-cang-tử

cầu : đền-đáp tứ-ân

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

nương : nhân_ pháp vô-ngã

 

na-mô nhất-thiết phật-mẫu kim-cang cát-tường ;

mật kết-ấn gia-trì : mật-ngữ căn-bản minh-vương

 

hộ : đạo-sự tu-tạo

mộ-phần chư giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

được trừ những bất-tường

mãn-tựu trong cát-tường .

hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo :

được mẫu trừ : bất-tường

mẫu-hộ : thường kiết-tường

mẫu ban : nhất-thiết phước

mẫu diệt : nhất-thiết tội

mẫu giải mọi nạn-tai

giải tiêu-tan bá-bệnh

giải nạn bức thân-tâm

nhất-thiết nghiệp nhiều đời

trọng-chướng không phát-huy

và nhị-thập bát-tú

cũng dứt mọi phá hoại

thân-tâm và gia-đạo

luôn cát-tường an-lạc .

trong : thứ-lớp tu-hành

hạnh-nguyện-lực chư-phật

nhờ đại-hạnh-nguyện mẫu

qua pháp-sự tu-tạo

duyên-hóa chúng-sanh-sự

đồng-thể như phật-sự

không-một cũng không khác;

được quang-minh hạnh-nguyện

được chứng-minh công-đức

được mẫu-hộ : hiển minh

hộ : chứng-đắc thần-thông .

tùy-tác đều như-ý ,

khi khai , giải phật-pháp

tam-giới luôn hoan-hỷ

mau vượt ngoài thập-địa

chứng ngũ-bộ thâm-mật .

nhờ tình-thương chư-mẫu

tam-giới rộng lợi-lạc

tất-cả được tùy-tâm

tùy-ý đại-vãng-sanh

phật-quốc hoặc thiên-quốc

thoát khổ-não luân-hồi

tương-tục hạnh tu-hành

mau đắc niết-bàn xứ .

 

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

namo bhagavato snìsa . òm ruru sphuru jvala tista siddhà locane sarvàrtha sàdhaniye svàhà

 

na-mô nhất-thiết phật-mẫu kim-cang cát-tường ;

bí-mật kết ấn-trí :

trì : kim-cang cát-tường thành-tựu nhất-thiết minh .

hộ : đạo-sự tu-tạo

mộ-phần chư giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

mọi tương-quan liên-quan

đều thành-tựu chư minh

tu-tạo được thành-kiết .

hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo :

bình-đẳng ơn phật-mẫu

tiêu-tan mọi bất-tường

thân-tâm và gia-đạo

hanh-thông và cát-tường .

nhất-thiết minh hiển-phát .

nhất-thiết pháp thành-tựu .

nhất-thiết nguyện giai-mãn .

 

chơn-ngôn : (9, 10 , 16, 21, 37, 108, 1080 biến)

ấn-trí : hai ngón-út nội-tương câu , hai ngón vô-danh co đối-nhau nhập-chưởng , hai ngón-giữa hợp như châm , hai ngón-trỏ tùng-niệp hai ngón giữa tiết trên , hai ngón-cái niệp hai ngón giữa xoa ở ngọn-ngón

òm vajra ’sgrì mahà , ’sgrì à ditya , ’sgrì soma , ’sgrì anga raka , ’sgrì budha , ’sgrì vrha smati , ’sgrì ’sukra , ’sgrì ’sàni , ’sgtrira ’svete , ’sgrì mahà samaye , ’sgrì svàhà

 

chúng-con đồng chúng-sanh

phật-tử kim-cang-tử

cầu : đền-đáp tứ-ân

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

nương : nhân_ pháp vô-ngã

 

na-mô chư phật-mẫu tà-ra ;

bí-mật kết ấn-trí ; trì : căn-bản chơn-ngôn

 

hộ : chư-nguyện tu-tạo

mộ-phần chư giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

được như-ý thành-kiết .

 

hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo ;

bình-đẳng ơn mẫu-hộ :

hóa-mở-giải tiêu-tan

tâm-ma và tánh-chướng

giải : phiền-não trói-buộc

giải-trừ chư bệnh-khổ

giải : tâm-khổ tướng-khổ

giải : nghiệp-khổ quả-khổ

giải : thủy-nạn hỏa-nạn

giải : phong-nạn địa-nạn ;

chướng-ngại không xâm-hại

mọi tội-nghiệp tiêu-trừ

mọi oan-oán giải-kết ;

hộ : tăng-trưởng phước-huệ

tăng thọ-mạng tài-lộc

tăng từ-bi-hỷ-xả ;

nhờ đại-bi chư mẫu

tất-cả đều bình-đẳng

được vào nhà như-lai

là quyến-thuộc như-lai

là sứ-giả như-lai

là công-cụ như-lai

không-một cũng không-khác ;

hiện-đời được an-vui

thân-tâm và gia-đạo

luôn hanh-thông tịnh-lạc .

tùy-tâm tùy-nguyện-hạnh

nương oai-đức phật-mẫu

tự-tại đại-vãng-sanh ,

tương-tục hạnh tu-hành

đại-lợi-lạc ba-cõi

đại-lợi bổn-phật-nghiệp

mau ngộ tri-kiến phật

mau thoát-khổ luân-hồi

mau viên-tròn phật-quả .

 

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

ấn-trí : kim-cang nội tương-xoa hai ngón-trỏ như châm . hai ngón cái tùng theo hai ngón trỏ .

namo ratna trayàya .

namah àrya valokite ’svaraya bodhi satvaya mahà satvaya mahà karunikaya tadyathà : om tare tutàre ture svàhà .

 

 

 

na-mô quán-tự-tại bồ-tát ;

bí-mật kết ấn-trí ; trì : tâm-chú chơn-ngôn

hộ : chư-nguyện tu-tạo > mộ-phần chư giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến > được như-ý thành-kiết .

hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo :

đồng ơn quán-tự-tại :

mở-giải định-nghiệp khổ

giải : ác-sự ác-nạn

giải : quả-báo thân mang ;

quán-tự-tại rộng ban

ban : pháp-lạc tự-tại

tất-cả mọi chúng-tình

được thọ-dụng pháp-lạc ;

hoặch-đắc bát-nhã-trí ,

trong tùy-tác sự-nguyện

đều lợi-mình lợi-người

thân-tâm và gia-đạo

luôn tự-tại an-lạc ;

tùy-tâm tùy-nguyện-hạnh

cũng tự-tại vãng-sanh

phật-quốc hoặc thiên-quốc ;

trong : tương-tục tu-hành

tự-tại mãn chư-minh

tự-tại lợi ba-cõi

tam-mật mau tương-ưng

tự-tại mật hiển phật .

 

chơn-ngôn : ( 9 , 16 , 21 , 37 , 49 , 108 biến )

 

ấn-trí : kim-cang nội tương-xoa , hai ngón cái thẳng tựa vào .

om arolik svàhà .

 

 

chúng-con đồng chúng-sanh

phật-tử kim-cang-tử

cầu : đền-đáp tứ-ân

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

nương : nhân_ pháp vô-ngã

 

na-mô đàn-chủ đại-bảo quảng-bác lầu-các , cặp cùng chư quyến-thuộc,

xin đại-từ đại-bi thương-xót khổ tam-giới , giáng-lâm nơi pháp-sự ; mật kết-ấn gia-trì : thiện-trụ bí-mật căn-bản đà-la-ni

 

hộ : chư-nguyện tu-tạo

mộ-phần chư giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

được như-ý thành-kiết .

hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo :

bình-đẳng tình-thương phật

được mở-giải hóa-giải

những nghiệp-báo bất-định ,

những lưới-ma ràng-buộc ;

lìa tà-kiến định-kiến

thoát thủ-kiến chấp-kiến ;

loài tỳ-na-dạ-ca

không quấy-nhiễu xúc-nhiễm ;

mọi yếm-đối trù-rủa

không dính-vướng vào thân ;

phật : từ-tâm hóa-giải

những ác-tinh ép-ngặt

những thất-diệu phá-hoại ;

ban cho tâm vô-úy

dứt : hết sự khiếp-nhược

dứt : mọi sự khủng-bố

dứt : sợ-sệt kinh-hãi ;

không còn các oan-gia

các ác-hữu quỷ-thần

các dược-xoa la-sát

các nhơn cùng phi-nhơn

các ác-thú dã-thú

hổ-lang ác độc-xà

đến rình-tìm hãm-hại

đến phá-hoại trở-ngại

trở-ngại chư pháp-sự

trở-ngại việc tu-tạo

trở-ngại sự an-lạc

trở-ngại tăng phước-trí

trở-ngại đại-vãng-sanh

trở-ngại hạnh tu-hành

trở-ngại thành-tựu pháp

trở-ngại đường giải-thoát

trở-ngại đại-giác-ngộ ;

khắp ba-cõi sáu-loài

tất-thảy đều an-lạc ;

tùy-ý đại-vãng-sanh

phật-quốc hoặc thiên-quốc

trong : thứ-lớp tu-hành

hạnh-nguyện-lực chư-phật

mau thành-tựu đại-bi

đại-trí đại-hạnh-nguyện

đại-hùng đại-thần-lực

triệt-chứng hai vô-ngã

mau thoát-khổ luân-hồi

mau viên-tròn phật-quả .

 

chơn-ngôn :( 9 ,16 , 21, 37, 49, 108 biến )

namah sarva tathàgatànàm . om vipula garbhe mani prabhe tathàgata nidar’sane mani mani suprabhe vimale sàgara gambhìre hùm hùm jvala jvala buddhà vilokite guhyà dhistita garbhe svàhà

 

tâm đà-la-ni :

òm mani vajre hum

ấn-trí : tay phải ngữa lòng bàn tay an nơi tâm . ngón cái vịn đầu ngón vô danh , ba ngón mở thẳng. tay trái như tay phải , che trên gối trái . gọi là tâm-ấn .

òm manindhare hum phat

ấn-trí : tay phải ngữa lòng bàn tay an nơi tâm . ngón cái vịn đầu ngón trỏ ba ngón còn lại mở thẳng. tay trái ngón cái vịn đầu ngón vô-danh , ba ngón còn lại mở thẳng .

chúng-con đồng chúng-sanh

phật-tử kim-cang-tử

cầu : đền-đáp tứ-ân

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

nương : nhân_ pháp vô-ngã

 

na-mô tỳ-lô-giá-na phật.

na-mô tùy-cầu đại-hộ đại-minh-vương bồ-tát .

na-mô diệt-ác-thú bồ-tát.

na-mô quán-thế-âm bồ-tát.

na-mô chư đại-phạm-thiên-vương .

 

đồng thương-xót giáng-lâm

nơi phật-sự pháp-sự

tu-tạo chư mộ-phần

hoàng-tộc và thân-quyến .

 

hộ : linh-thông ứng-nghiệm

đại-pháp-tạng thâm-sâu

pháp tối-thắng bậc-nhất

pháp thượng-thừa kim-cang ;

xin : phật hiện thần-quang

mật-kết-ấn gia-trì

tùy-cầu đà-la-ni

 

hộ : tùy-cầu tu-tạo

được như-ý tức-đắc .

nơi pháp-sự tu-tạo

 

hộ : ba-cõi tùy-tâm

tùy-ý nhận lợi-lạc

rộng tức-đắc tùy-cầu

rộng hoặch-đắc phước-báu

rộng bi-trí viên-thông

rộng diệt-tội hiển-phật .

nguyện-xin : đồng nhiếp-hộ

 

hộ : hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

cùng chúng-sanh chúng-con

hữu-tình và vô-tình

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

đang tự-giác thể-hiện

chư nghĩa-đức hiếu-hạnh ,

đồng hành-sự tu-tạo

hướng pháp-sự tu-tạo :

khi được nghe qua tai

một-chữ hay nhiều-chữ

tùy-cầu đà-la-ni

thì liền được phật-hộ

thọ-mạng được dài-lâu

giải-thoát hết khổ-đau ;

giải quả-báo tội-chướng

không đọa đường địa-ngục ;

tức-khắc được tiêu-lành

các loại bệnh thân-tâm

thoát-ly nạn chết-yểu ,

thân-tâm được tịnh-lạc

gia-đạo được hanh-thông ;

đồng thọ-ơn hóa-giải

mọi kiếp-nạn oán-địch ;

nếu kẻ-ác toan-tính

cũng chẳng-thể làm hại ,

mọi oán-trớ bùa-chú

trù-yếm : đều vô-hiệu ;

định-nghiệp : chẳng thọ-báo ,

trùng-độc : chẳng bị trúng ,

được thoát những chướng-nạn

nạn : nước , lửa , đao-binh

nạn : sấm-sét sương-sa

mưa-đá mưa bạo-ác

cuồng-phong và gió-bão…

phật : che-chở hóa-giải

tai-nạn chấp tú-diệu ,

sắc-tướng hiện đầy-đủ

sự ôn-hòa sáng-rỡ

chẳng-hề có ác-mộng ,

tăng bi-trí phước-đức

tăng tài-bảo tài-lộc

tăng kính-ái uy-quyền;

bao-nhiêu nghiệp chướng-ác

chồng-chất và gom-chứa

ngàn-kiếp trở lại đây

cũng chẳng còn báo-nghiệp

thọ-nhận trở-lại nữa ,

bệnh-ác cũng xa-lìa ,

nghiệp đáng-đọa nẻo-ác

được bạt-trừ tận-diệt ;

tùy-ý đại-vãng-sanh

về thế-giới tịch-tịnh

thuộc quốc-độ chư-phật

không còn bị thoái-chuyển ,

hoặc hiển sanh các thân

ở những tầng cao-quý

ở cùng chổ chư-vị

nhất-bổ-xứ bồ-tát ,

hoặc ứng-sanh các nhà

đại-phú-quý giàu-có

uy-quyền đầy thù-thắng ,

từ thân này về sau

chẳng thọ-gá bào-thai

hóa-sanh trong liên-hoa

và tất-cả nơi sanh

là hoa-sen hóa-sanh

dù sanh ở nơi nào

cũng thông túc-mệnh-trí ;

cho đến chư chúng-sanh

tạo tội-nghiệp cực-nặng

mệnh : đang nương ác-nghiệp

đáng bị-đọa địa-ngục

đáng-đọa cõi súc-sanh

đọa cõi diêm-ma-vương

cõi ngạ-quỷ đói-khổ

hay địa-ngục a-tỳ

hoặc sanh loài thủy-tộc

hay mang thân cầm-thú

hay các loài hàm-linh …

thì nay nhờ thần-diệu

tùy-cầu đà-la-ni

mà chẳng bị thọ-nhận

sự khổ-não đó nữa ,

nghiệp-chướng được tiêu-tận

mau chóng đại-vãng-sanh

những cảnh-giới _ tịnh-thổ

của phật-quốc _ thiên-quốc .

 

thần-lực phật vô-biên

tình-thương phật vô-hạn

hằng-nhiên ban cam-lồ :

nên : đại-duyên được nghe

tùy-cầu đà-la-ni

thì được phật , bồ-tát …

theo sát nhiếp hộ-độ :

tất-cả chư kim-cang

đồng ban cho oai-lực

khiến cho chư tâm-ma

hiển-sanh lòng từ-mẫn ,

khiến phật-pháp tự-tâm

được khai-thông hiện-tiền ,

chư đại-nguyện bồ-đề

mau quang-minh hiển-khởi

trọn nhất-tâm kiên-cố

không-hề bị thoái-chuyển .

 

tùy-cầu đà-la-ni

bí-mật không-nghĩ-bàn …

quang-huy ánh-đạo-vàng

vô-biên vô-hạn-lượng :

khiến bí-mật khăn-ngừa

các ma-chướng ngoại-đạo

thường-hằng : theo tùy-cầu

mà được chư-phật hộ :

cho : trì-pháp không-nghi

hộ : nơi phật sanh-tín

hộ : tâm mở bình-đẳng ,

nơi khổ-đau chúng-sanh

biết sanh lòng thương-xót .

hộ : cho sắc không-đắm

hộ : trì-giới không-phạm

 

hộ : biết nhiếp-tâm từ

rộng hoằng-dương phật-pháp ;

hộ : không còn làm ác

không sát-sanh hại-vật

không còn tâm-hạnh ác

trong đi , đứng , nằm , ngồi

trong ăn , uống , ngủ , nghỉ …

hộ : biết-khởi tàm-quý ( tàm = hổ-thẹn , quý = kính-quý )

thường biết thức tỉnh tâm

quán-xét kỹ về mình

không còn thấy lỗi-người ;

 

hộ : nơi nhất-thiết pháp

thế-gian _ xuất-thế-gian

không sanh-tâm khinh-nhờn

hay duyên chúng khinh-nhờn

không nặng-tâm chấp-nghi

hay duyên chúng chấp-nghi

không nặng-tâm phỉ-báng

hay duyên chúng phỉ-báng ;

 

hộ : minh-dụng phật-pháp

trong bí-mật vô-ngôn

duyên-hóa ngừa tội-lỗi ;

hướng-về mọi chư-tăng

và chư thiện-tri-thức

luôn tôn-trọng kính-trọng ,

khi nghe giảng phật-pháp

như nghe cha-mẹ dạy ;

không tăng-thượng , chấp-hạ

không chủ-tâm tạo-ác ;

 

hộ : cho thoát mê-chấp

đắm-buộc tham-sân-si

không đoạt-lý làm-ác ;

không dèm-pha dua-nịnh ;

được phật năng hộ-niệm :

biết gìn-giữ phật-pháp

như gìn-giữ thân-mạng

trong khó-khăn hoạn-nạn

không khởi-sanh hai-lòng ,

nơi nghiệm-chứng nghĩa-thâm

từ đạo-hạnh _ đạo-pháp

rộng chia-sẻ ban-phát

không keo-lẫn thủ-giữ .

trong thứ-lớp tu-hành

hạnh-nguyện-lực chư-phật

ứng-linh đại-thần-minh

tùy-cầu đà-la-ni

phật năng hộ tâm-trí :

cho : hành-đạo bồ-đề

không vì chấp tự-ngã

vì khen , chê , lợi , lộc …

mà tâm-địa luôn vì :

đại-thệ-nguyện chư-phật

vì hưng-vượng tam-bảo

vì hoằng-dương phật-pháp

vì nhập tri-kiến phật

vì lợi-lạc ba-cõi

hiện-đời luôn an-vui

sớm thoát khổ luân-hồi

sớm viên-tròn phật-quả .

 

hộ : khi dụng ấn-khế

dụng chơn-ngôn đàn-pháp

sắp-đặt : không trái-thời

không động-loạn dơ-uế ;

mọi phát-tâm tu-hành

được hanh-thông thuận-lợi

nhanh chuyển-hóa tam-nghiệp

tương-ưng nghiệp bồ-đề

quang-tỏa những hạnh-hiền

mầm bồ-đề mau lộ

cội đại-nguyện vững-chắc

pháp-yếu-mật mau chứng

hướng tam-mật như-lai

một-đời mau tương-ưng

mau thoát-khổ luân-hồi

mau diệt-tội hiển-phật .

 

na-mô tỳ-lô-giá-na phật.

na-mô tùy-cầu đại-hộ đại-minh-vương bồ-tát .mật kết-ấn gia-trì :

nhất-thiết như-lai quán-đảnh ấn chơn-ngôn :

nguyện-xin : từ bí-mật ấn bồ-đề tẩy-rửa phiền-não-chướng .

từ chư-phật bí-mật quán-đảnh bồ-đề nguyện-hạnh cho ba-cõi sáu-loài .

chư tùy-cầu đại-tùy-cầu của chúng-con chúng-sanh nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo chư mộ-phần hoàng-tộc và thân-quyến đều được tức-đắc .

 

ấn-trí :( pháp-luân ấn ) .kim-cang ngoại-phược , hợp-đứng hai ngón vô-danh , hai ngón út giao nhau , liền thành.

omï amrïta vare vara vara pravara vi’suddhe huømï huømï phatï phatï svaøhaø.

 

na-mô tỳ-lô-giá-na phật.

 

na-mô tùy-cầu đại-hộ đại-minh-vương bồ-tát .mật kết-ấn gia-trì :

 

nhất-thiết như-lai kiết-giới chơn-ngôn :

 

nguyện-xin : từ bí-mật như-lai nhiếp-trì thủ-hộ :

 

tịch-trừ chư ma-tâm , tiêu-tan mọi tội-chướng cho tam-giới .

2.            10-11-2017, 09:34 am#1320

phoquang

 

thành viên danh dự - đã đóng góp nhiều về học thuật cho diễn đàn

gia nhập

mar 2008

bài gởi

28,091

 

chư tùy-cầu đại-tùy-cầu của chúng-con chúng-sanh nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo chư mộ-phần hoàng-tộc và thân-quyến đều được tức-đắc .

 

ấn-trí :( tam-cổ xoa-ấn ) . hai ngón cái vịn móng hai ngón út , dựng-hợp ba ngón còn lại ,như hình tam-kích-xoa , thành-ấn.

 

om amrta vilokini garbha samraksani akarsani hùm hùm phat phat svàhà

 

na-mô tỳ-lô-giá-na phật.

 

na-mô tùy-cầu đại-hộ đại-minh-vương bồ-tát .mật kết-ấn gia-trì :

 

nhất-thiết như-lai tâm-trung-tâm chơn-ngôn . nguyện-xin :

 

từ bí-mật trong tâm-trí trí-tâm chơn-thật của chư-phật ,

 

chư tùy-cầu đại-tùy-cầu của chúng-con chúng-sanh nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo chư mộ-phần hoàng-tộc và thân-quyến đều được tức-đắc .

 

 

 

ấn-trí : ( bảo-ngọc ấn ) . kim-cang ngoại-phược , hai ngón trỏ cong dính đầu như bửu-bình , hai ngón-cái tùng theo , thành-ấn .

 

om vimale jaya vare amrte hùm hùm hùm hùm phat phat phat phat svàhà

 

 

 

na-mô tỳ-lô-giá-na phật.

 

na-mô tùy-cầu đại-hộ đại-minh-vương bồ-tát .mật kết-ấn gia-trì :

 

nhất-thiết như-lai tùy-tâm chơn-ngôn :

 

không gì vượt hơn pháp này , như đức-phật là pháp-vương đệ nhất.

 

nguyện-xin : từ thâm-diệu nhất-thiết như-lai tùy-tâm chơn-ngôn

 

chư tùy-cầu đại-tùy-cầu của chúng-con chúng-sanh nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo chư mộ-phần hoàng-tộc và thân-quyến đều được tức-đắc .

 

 

 

ấn-trí : ( căn-bản ấn ) . kim-cang nội tương-xoa , hợp đứng hai ngón-giữa , hai ngón trỏ phía sau lưng hai ngón giữa, hợp-đứng hai ngón út ; hai ngón cái hơi co .

 

om bhara bhara sambhara sambhara indriya vi’sodhani hùm hùm ruru cale svàhà .

 

 

 

đại-nghiệp phật vô-hạn > nguyện-hạnh phật : khó-lường !

 

không-thể-chấp sắc-tướng > nên , xin tôn-phật hộ :

 

hộ : kiên-lao địa-thần > hộ : ngũ-phương ngũ-thổ

 

hộ : thần-tài thần-tiền > cùng-hộ , phong , thủy...thần

 

hộ : chư-vị thổ-công > thổ-địa , chư táo-quân

 

chư binh-gia binh-tướng > chư long-thần hộ-pháp

 

chư-thiên chư-thánh _ thần > nơi pháp-sự phật-sự

 

tu-tạo chư mộ-phần > chư hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến > xin chư-phật minh-chứng

 

cho tất-cả liệt-vị > đồng thệ-nguyện bồ-đề :

 

được hiển-sáng thần-quang > hòa phật-hạnh phật-nguyện

 

hiển phật-đức phật-trí > từ vi-diệu chơn-ngôn

 

từ ứng-diệu pháp-sự > mười-phương phật minh-chứng:

 

chư-vị vốn : liên-quan > muôn hạnh-nguyện vô-ngã phật : thần-biến duyên-hóa > viên-mãn chư phước-trí

 

tiêu-tan chư trở-ngại > chướng-ngại cùng quái-ngại

 

tiêu oán-trái nạn-tai > tiêu bệnh-nạn trù-yếm

 

tăng-trưởng đại-bi-trí > mau ngộ pháp-yếu phật

 

tăng phước-thọ tài-lộc > tăng tài-bảo tài-vật

 

tăng kính-ái uy-quyền > ba-thời đại-tịnh-an

 

nơi an-vị nghiêm-quang > mọi công-hạnh hanh-thông

 

giác-nguyện rộng quang-minh > chóng viên-tròn phật-quả .

 

chúng-con cùng thành-tâm > ngưỡng-mong ơn liệt-vị

 

đại-từ-bi thứ-tha > chúng-con cùng quyến-thuộc

 

thứ-tha những sai-lầm > thứ-tha những khuyết-phạm

 

thứ-tha những động-phạm > gây chấn-nhiễu phiền-toái ;

 

chúng-con cùng quyến-thuộc > xin ghi-lòng tạc-dạ

 

đại-công-đức sâu-nặng > của liệt-vị sở-tại

 

đã bảo-hộ che-chở > mãn phật-sự pháp-sự .

 

 

 

namah samanta buddha nàm .

 

òm bhara bhara dhane seri samanta adha adha

 

adhu adhu tiridhiye tiridhiye svàhà .

 

( chơn-ngôn : vỗ-an địa-thần ) òm prthivyai svàhà

 

 

chúng-con và chúng-sanh > phật-tử kim-cang-tử

 

và quyến-thuộc liên-quan > trong đại-ơn đại-duyên

 

được chư-phật chư-tôn > chư-tổ : đồng sắp-đặt

 

cho : quy-thuận quy-thuộc > đai-hạnh-nguyện chư-phật.

 

cho : quy-thuận quy-thuộc > ngũ-hoằng thệ-nguyện phật.

 

hướng : đền-đáp tứ-ân > hướng : cội-rễ vô-ngã

 

mà thọ-ơn tôn-phật > hoan-hỷ thuận-lợi tâm

 

nhập pháp-sự phật-sự > tu-tạo chư mộ-phần

 

chư hương-linh giác-linh > hoàng-tộc và thân-quyến

 

cầu viên-mãn chư-nguyện > của chúng-con chúng-sanh

 

đồng thân-bằng quyến-thuộc > nơi pháp-sự phật-sự

 

mà xin kính hiến-cúng > chư hương , hoa , đăng ,đồ ...

 

chư ẩm-thực , tài-lộc > chư pháp-bảo chơn-ngôn .

 

nguyện xin : chư tôn-phật > đại-bồ-tát bồ-tát

 

thương-xót đồng chứng-minh > chư tâm-thành hiến-cúng :

 

được tùy-ý tùy-tâm > tùy-hạnh tùy mong-cầu ,

 

ứng-linh tâm hiến-cúng > tức hiển quả hiến-cúng

 

tức hiển : quả bi , trí > quả-phước , quả tài-lộc

 

quả-thọ quả an-lành > quả giải-tội giải-nạn

 

quả giải-bệnh giải-chướng > quả vãng-sanh giải-thoát

 

quả thân-tâm tịnh-lạc > quả gia-đạo hanh-thông

 

quả quốc-thái dân-an > quả viên-mãn thệ-nguyện

 

quả thành-tựu tất-địa > đại-quả vô-thượng-giác

 

chư thệ-nguyện mong-cầu ... > nơi pháp-sự phật-sự

 

diệu-nhiệm pháp hiến-cúng > đều như-ý thành-kiết . )

 

 

 

na-mô ca-diếp phật : hộ gia-trì tối-thượng đại-ẩm thực-vân.

 

namah sarva buddhànàm .

apratihatà sàsanànàm tadyatha :

om gagane gagana ganje anaya sarvam lahu lahu samaya manusmara àkarsani mà villamba yathep sitam me sampàdaya svàhà.

 

 

 

ấn-trí : ( tối-thượng đại-ẩm thực vân )

 

 

hai ngón cái vịn móng hai ngón-trỏnhư vòng tròn . hai ngón-giữa cong cụng đầu nhau cũng như vòng tròn . hai ngón áp út thẳng cụng đầu nhau như hình sen búp .hai ngón út nở nhẹ như hình sen nở .

na-mô tỳ-lô-giá-na phật.

gia-trì : nhất-thiết như-lai tùy-tâm chơn-ngôn :

vào chư phương-tiện hiến-cúng hộ : hiến-cúng ;

hộ: tức-đắc chư tùy-cầu đại-tùy-cầu

 

nơi pháp-sự phật-sự tu-tạo , nơi hiến-cúng.

 

ấn-trí : ( căn-bản ấn ) . kim-cang nội tương-xoa , hợp đứng hai ngón-giữa , hai ngón trỏ phía sau lưng hai ngón giữa, hợp-đứng hai ngón út ; hai ngón cái hơi co .

om bhara bhara sambhara sambhara indriya vi’sodhani hùm hùm ruru cale svàhà .

 

nguyện-xin : chư-phật hộ tăng vô-lượng vô-biên chư phương-tiện hiến-cúng .

 

 

om ...om...om...om...om...

 

nguyện : thành-tâm hiến-cúng

 

hiến-cúng : tổ mật-giáo

 

tổ đại-nhật như-lai

 

tỳ-lô-giá-na phật .

 

đến : bổn-tôn đàn-chủ

 

kim-cang-giới như-lai

 

đại-phổ-hiền như-lai .

 

cùng nhất-thiết chư-phật

 

chư thiên-tiên thánh-chúng

 

đại-bồ-tát bồ-tát

 

chư phật-mẫu minh-vương

 

hộ-đàn phong-lâu-các .

 

đến : tổ-phật tổ-pháp

 

tổ dòng-pháp kim-cang ,

 

tổ : kim-cang-sư minh-đức ,

 

ba-đời tổ kim-cang

 

hiến-cúng : chư tôn-phật

 

giới-hạnh-nguyện kim-cang ;

 

chư-phật chư minh-vương

 

chư bồ-tát thiên , thánh ...

 

thị-hiện tướng , hạnh mật

 

nơi địa-phương sở-tại .

 

đến : kim-cang cam-lồ

 

quân-trà-lợi minh-vương

 

cặp-cùng chư quyến-thuộc .

 

hiến-cúng : thánh bất-động

 

kim-cang đại-minh-vương ,

 

bát-phương chư thiên-vương ...( có thể nguyện rỏ từng vị )

 

chúng-con đồng hiến-cúng

 

đến : bổn-tôn đàn-chủ

 

đại-bảo quảng-bác lầu-các

 

cùng quyến-thuộc thân-cận .

 

chư phật-mẫu tà-ra

 

quán-tự-tại bồ-tát .

 

đại-tùy-cầu bồ-tát .

 

diệt-ác-thú bồ-tát .

 

quán-thế-âm bồ-tát .

 

đến: hoàng-thiên hộ-thổ ,

 

tổ-tiên , cửu-huyền thất-tổ

 

trọng-ân chư phụ-mẫu ,

 

chư hương-linh giác-linh

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

chứng muôn quả-vị mật

 

mãn chư phước-trí mật ,

 

( có-thể nguyện rỏ từng tên...pháp-danh...)

 

.................................................. ............

 

đồng nhất-thiết chư-vị

 

hộ : thứ-lớp tu-hành

 

hạnh-nguyện-lực chư-phật

 

hộ : đền-đáp tứ-ân

 

hộ : gia-đạo hanh-thông

 

hộ : quốc-thái dân-an

 

hộ : cung-cấp phương-tiện

 

chư tài , lộc , vật , thực ...

 

hộ : tức-tai , tăng-ích , kính-ái , hàng-phục , câu-triệu .

 

hộ : thuận-lợi thành-kiết

 

nơi tu-tạo mộ-phần

 

hoàng-tộc và thân-quyến

 

hộ : quảng-lợi phật-pháp

 

quảng-lợi chơn-ngôn-tông

 

hộ : viên-mãn chư-nguyện

 

nơi pháp-sự phật-sự .

 

hiến-cúng :

 

nội-ngoại ân-oán thân

 

hướng pháp-sự phật-sự .

 

hiến-cúng :................................................. ...............................................

 

trong ơn chư-phật hộ :

 

cho-phép được quy-thuận

 

thuận : tam-mật tương-ưng

 

hộ : linh-ứng thần-minh

 

hộ : quảng-lợi vô-ngại

 

hộ : pháp-sự tự-tại .

 

hướng : đền-đáp tứ-ân

 

hướng : ngũ-hoằng thệ-nguyện

 

hướng : cội-rễ vô-ngã

 

hướng : như-ý thành-kiết

 

chư phật-sự pháp-sự

 

tu-tạo chư mộ-phần

 

hoàng-tộc và thân-quyến .

 

cho-phép được quy-thuận

 

hoằng-dương và quảng-lợi

 

diệu-pháp chơn-ngôn-tông

 

pháp : tam-mật chư-phật

 

pháp : không-thể-nghĩ-bàn !

 

pháp : không-thể-thuyết-giảng !

 

pháp : đại-lợi ba-cõi

 

pháp : đại-lợi quả-phật .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

chư pháp-sự phật-sự :

 

đến tỳ-lô-giá-na phật

 

đến bổn-tôn đàn-chủ

 

kim-cang-giới như-lai

 

đại-phổ-hiền như-lai

 

cùng nhất-thiết chư-phật

 

chư thiên-tiên thánh-chúng

 

chư minh-vương bồ-tát

 

hộ đàn kim-cang phong-lâu-các .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến tổ-phật tổ-pháp

 

tổ dòng-pháp kim-cang

 

tổ-pháp kim-cang-thừa

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến tổ kim-cang-sư minh-đức ,

 

ba-đời tổ kim-cang

 

cùng quyến-thuộc thân-cận .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến : thánh bất-động kim-cang minh-vương

 

đồng cùng bát-phương chư thiên-vương cặp

 

cùng chư quyến-thuộc thân-cận .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến : đàn-chủ quảng-bác lầu-các cùng chư quyến-thuộc hộ quảng-bác lầu-các .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến : quán-tự-tại bồ-tát

 

diệt-ác-thú bồ-tát

 

quán-thế-âm bồ-tát

 

chư đại-phạm-thên-vương

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến hoàng-thiên _ hộ-thổ ... ;

 

( có-thể nguyện rộng ra : thiên-long-thần , địa-long-thần , sơn-thần , hỏa-thần...)

 

hồi-hướng đến tổ-tiên

 

chư cửu-huyền thất-tổ

 

trọng-ân chư phụ-mẫu .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến : giác-linh......( 1...2...3...)..................................... ..............................

 

.................................................. .................................................. ............................

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến , liệt-vị thủ-hộ :

 

hộ : thứ-lớp tu-hành

 

chư long-thần hộ-pháp

 

chư-vị hộ : cung-cấp

 

chư tài-bảo tài-vật

 

chư phương-tiện công-sức

 

chư-vị hộ quyến-thuộc

 

chư-vị đồng-hành-sự

 

trong pháp-sự phật-sự

 

nơi địa-phương sở-tại ................

 

hộ : tác chư sự-nghiệp

 

thế-gian xuất-thế-gian

 

hộ : quốc-thái dân-an

 

hộ : thân-tâm tịnh-lạc

 

hộ : gia-đạo hanh-thông ;

 

nguyện : hồi-hướng công-đức

 

chư quyến-thuộc hiện-đời , là.....

 

( nêu rỏ tên họ tuổi-tác pháp-danh của những thân-bằng quyến-thuộc…mà hành-giả đang hướng-tâm trợ-duyên … )

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

chư hương-linh giác-linh

 

nội-ngoại ân-oán thân

 

hằng hướng-về đạo-tràng .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

đến ba-cõi sáu-loài

 

chư giới-đạo giới-hạnh

 

chư-thiên chư-thánh _ thần

 

khắp không-giới thủy-giới

 

địa-giới và hỏa-giới

 

liên-quan hằng hướng-về .

 

* nguyện hồi-hướng công-đức

 

bổn-giác bổn -nguyên-thần .

 

cầu : mong-cầu thệ-nguyện

 

của chúng-con chúng-sanh

 

cùng thân-bằng quyến-thuộc

 

khắp ba-cõi sáu-loài

 

đại-duyên phật sắp-đặt

 

nhập pháp-sự phật-sự

 

hướng pháp-sự phật-sự

 

đều như-ý thành-kiết .

 

mọi tùy-cầu : tức-đắc

 

 

phật hằng thuyết chơn-lý :

chúng-con đồng chúng-sanh

chơn-thật vốn vô-ngã ,

tánh chư-pháp : vốn-không

cho-nên : chư phật-tử

kim-cang-tử chúng-con

vốn-dĩ cũng chỉ là

sự sắp-đặt biến-hóa

nơi pháp-vân pháp-vũ

nơi bất-khả-tư-nghì

nơi đại-bi hạnh-nguyện

củachư-phật chư-tôn

giới-hạnh-nguyện kim-cang ,

không-thể-thuyết _ thể-bàn !

tâm phàm-phu khó-thấu.

nhân-duyên sanh , rồi diệt

nhân-duyên diệt , rồi sanh …

đến _ đi , đi rồi đến …

thường _ đoạn , đoạn lại thường ….

như-lai tuyên thật-nghĩa :

như bóng-trăng đáy-nước ,

như bóng nổi giữa mưa

như tiếng hồi vọng vang ,

như hoa-đốm hư-không ,

như quay vòng tròn lửa ,

như dợn-nước dưới nắng ,

như thành càn-thát-bà

như ảnh-chiếu , như-ảo ,

như ánh-chớp ngang trời ,

như giấc-mộng như-huyễn....

chư-ngã , nhân , chúng-sanh ,

thọ-giả , hay tác-giả ...

đều không có gốc-thật ,

chúng đều : vô-tự-tánh .

nhất-quán tri-kiến phật

quang-minh đến thậm-thâm ,

chúng-con chúng-sanh là :

không-sanh cũng không-diệt ,

không-thường cũng không-đoạn.

không-một cũng không-hai ,

không đến cũng không-đi .

chư-ngã tức vô-ngã ,

chư-nguyện tức vô-nguyện ,

chư-hành tức vô-hành ,

tác-ý vô-tác-ý ,

sở-đắc vô-sở-đắc .

chúng-con cầu diệu-nương :

nơi phật-kiến : vô-ngã ,

vô-nguyện và vô-hành ,

vô-trụ vô-tác-ý

vô-tướng vô-sở-đắc ,

xin chư-phật thương-xót

hộ : mong-cầu thệ-nguyện

của chúng-con chúng-sanh

cùng thân-bằng quyến-thuộc

khắp ba-cõi sáu-loài

đại-duyên phật sắp-đặt

nhập pháp-sự phật-sự

hướng pháp-sự phật-sự

đều như-ý thành-kiết .

mọi tùy-cầu : tức-đắc .

 

chúng-con đồng chúng-sanh > khắp ba-cõi sáu-loài

nhất-tâm : hướng ơn-phật > ơn chư-tổ chư-tôn

ơn bồ-tát thánh-chúng > ơn vô-lượng vị-hộ

ơn quyến-thuộc liên-quan > ơn muôn-loài vạn-vật

xin thành-kính thành-tâm > tạ-ơn : cầu đảnh-lễ .

đảnh-lễ : tổ mật-giáo

tổ đại-nhật như-lai

tỳ-lô-giá-na phật .

đến : bổn-tôn đàn-chủ

kim-cang-giới như-lai

đại-phổ-hiền như-lai .

cùng nhất-thiết chư-phật

chư thiên-tiên thánh-chúng

đại-bồ-tát bồ-tát

chư phật-mẫu minh-vương

hộ-đàn phong-lâu-các .

đến : tổ-phật tổ-pháp

tổ dòng-pháp kim-cang ,

tổ : kim-cang-sư minh-đức ,

ba-đời tổ kim-cang

đảnh-lễ : chư tôn-phật

giới-hạnh-nguyện kim-cang ;

chư-phật chư minh-vương

chư bồ-tát thiên , thánh ...

thị-hiện tướng , hạnh mật

nơi địa-phương sở-tại .

đến : kim-cang cam-lồ

quân-trà-lợi minh-vương

cặp-cùng chư quyến-thuộc .

đảnh-lễ : thánh bất-động

kim-cang đại-minh-vương ,

bát-phương chư thiên-vương ...( có thể nguyện rỏ từng vị )

chúng-con đồng đảnh-lễ

đến : bổn-tôn đàn-chủ

đại-bảo quảng-bác lầu-các

cùng quyến-thuộc thân-cận .

chư phật-mẫu tà-ra

quán-tự-tại bồ-tát .

đại-tùy-cầu bồ-tát .

diệt-ác-thú bồ-tát .

quán-thế-âm bồ-tát .

đến: hoàng-thiên hộ-thổ ,

tổ-tiên , cửu-huyền thất-tổ

trọng-ân chư phụ-mẫu ,

chư hương-linh giác-linh

hoàng-tộc và thân-quyến

chứng muôn quả-vị mật

mãn chư phước-trí mật ,

đồng nhất-thiết chư-vị

hộ : thứ-lớp tu-hành

hạnh-nguyện-lực chư-phật

hộ : đền-đáp tứ-ân

hộ : gia-đạo hanh-thông

hộ : quốc-thái dân-an

hộ : cung-cấp phương-tiện

chư tài , lộc , vật , thực ...

hộ : tức-tai , tăng-ích , kính-ái ,

hàng-phục , câu-triệu .

hộ : thuận-lợi thành-kiết

nơi tu-tạo mộ-phần

hoàng-tộc và thân-quyến

hộ : quảng-lợi phật-pháp

quảng-lợi chơn-ngôn-tông

hộ : viên-mãn chư-nguyện

nơi pháp-sự phật-sự .

đảnh-lễ : nội-ngoại ân-oán thân

hướng pháp-sự phật-sự .

 

Đảnh-lễ :................................................. ...............................................

nguyện-xin : chư-phật hộ

biến muôn-vạn-ức thân

đồng thành-kính đảnh-lễ .

 

 

Òm Muni Mani Pravara Pravara Guhya Padme Mahà Prabhe Svàhà

 

http://dongphapkimcang.com/vi/index....-cung-c-i-tang

sưu tầm mạng internet